Trang chủ

     

Thứ Bảy, 21 tháng 11, 2009

BÀI GIẢNG TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH-Phần 2

BÀI GIẢNG TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH-Phần 2
(tóm tắt)
CHƯƠNG II: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐẶT CÂU- DÙNG TỪ- CHÍNH TẢ


Bài 1: CHỮA CÁC LỖI THÔNG THƯỜNG VỀ CÂU

I. Những yêu cầu về câu trong văn bản:
1-Câu cần cấu tạo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt:
a-Quy tắc cấu tạo các cụm từ :
+Cụm danh từ :có danh từ làm thành tố chính. VD: quyền mưu cầu hạnh phúc
+Cụm tính từ : có tính từ làm thành tố chính. VD: rộng thênh thang tám thước
+Cụm động từ : có động từ làm thành tố chính. VD: học ngoại ngữ
+Cụm chủ -vị: Có cấu tạo hình thức giống câu đơn nhưng chỉ là một bộ phận của câu
VD: Ngôi trường tôi học núp dưới rừng cọ.
b-Quy tắc cấu tạo đúng các thành phần trong kiểu câu đơn:
- Câu đơn có hai thành phần chính: VD: Mây bay.
- Câu đơn thêm thành phần liên kết:
VD: Sáng hôm nay, gió mùa Đông Bắc đã thổi vào miền bắc nước ta.
- Câu đơn có thêm thành phần tình thái:
VD: Chao ôi, gió mùa đông bắc đã thổi vào nước ta.
-Câu có thêm thành phần phụ chú:
VD: Gió mùa đông bắc – cái thứ gió mang đến giá rét - đã thổi vào nước ta.
c-Quy tắc cấu tạo đúng theo kiểu câu ghép:
+ Câu ghép đẳng lập biểu hiện quan hệ liệt kê:
VD: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
+ Câu ghép đẳng lập có quan hệ đối lập:
VD: Tôi đến chơi nhưng nó đi vắng.
+ Câu ghép đẳng lập có quan hệ lựa chọn:
VD : Tôi đi hay anh đi?
+ Câu ghép chính phụ có quan hệ nhân – quả:
VD: Vì thời tiết xấu nên chuyến bay bị huỷ bỏ.
+ Câu ghép chính phụ có quan hệ giả thiết –hệ quả:
VD : Nếu tài liệu này hoàn thành thì anh sẽ có cơ hội tham dự hội thảo.
+ Câu ghép chính phụ có quan hệ mục đích – sự kiện:
VD: Để mọi người hiểu rõ hơn, anh ta giải thích rất cặn kẽ.
+ Câu ghép chính phụ có quan hệ nhượng bộ – tăng tiến:
VD: Mặc dù thời tiết xấu nhưng anh ấy vẫn lên đường.
2-Câu cần đúng về nội dung ý nghĩa:
a-Nội dung mà câu biểu hiện cần phản ánh đúng hiện thực, những câu biểu hiện sai hiện thực là câu sai.
VD: Lê Lợi đã lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Nguyên –Mông. (Sai)
b-Quan hệ ý nghĩa trong câu phải bảo đảm tính lôgic phù hợp với thực tế , quy luật thức, tư duy của con người.
VD: Người chiến sĩ bị hai vết thương: một vết thương ở đùi bên trái và một vết thương ở Quảng Trị. (sai)
c-Quan hệ giữa nghĩa các bộ phận trong câu phải phù hợp với các phương tiện hình thức thể hiện quan hệ.
VD: Tác giả tố cáo bọn thống trị bóc lột nhân dân ta tàn nhẫn về thuế má nhưng ông đã vạch mặt bọn thực dân đàn áp dã man các cuộc khởi nghĩa.(sai)
d-Nội dung các thành phần câu, các bộ phận câu phải có sự tương hợp về nghĩa(Trừ trường hợp chuyển nghĩa mang sắc thái tu từ):
VD: Những tư tưởng xanh lục không màu ngủ một cách giận dữ.( câu vô nghĩa)
e-Về mặt ý nghĩa câu trong văn bản phải có thông tin mới, tránh những thông tin vô bổ.
VD: Nó nhìn tôi bằng mắt(Vô bổ) nhưng nếu thêm: Nó nhìn tôi bằng ánh mắt nghi ngờ thì hoàn toàn hợp lý.
3-Sử dụng dấu câu hợp lý:
+Dấu chấm: sử dụng kết thúc câu trần thuật.
+Dấu hỏi: đánh dấu kết thúc câu hỏi, có khi dùng ở giữa câu biểu thị sự nghi ngờ.
+Dấu than: đánh dấu kết thúc câu cầu khiến, cảm thán, đôi khi dùng để biểu thị thái độ mỉa mai.
+Dấu hai chấm: Báo hiệu phần đi sau mang tính chất giải thích, hoặc lời trích dẫn.
+Dấu ba chấm(chấm lửng): Biểu thị sự liệt kê chưa hết, lời nói ngắt quãng, phần câu bị tĩnh lược.
+Dấu chấm phẩy: phân cách các phần, các ý tương đối độc lập, ngang cấp nhau trong một câu dài có kết cấu phức tạp. VD: …Lời thề ấy vang vọng khắp lưu vực sông Hương thành giọng hò dân gian; ấy là tấm lòng người dân nơi Châu Hoá xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở. (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
+Dấu phẩy: Ngăn cách các thành phần cùng loại, các vế của câu ghép, thành phần thứ yếu, biệt lập với ý chính của câu.
+Dấu gạch ngang: Phân tách thành phần chú thích, đặt trược lời đối thoại, các ý liệt kê (ở đầu dòng).
+ Dấu ngoặc đơn: đóng khung phần chú thích hay bổ sung hoặc phần chỉ nguồn gốc, xuất xứ.
+Dấu ngoặc kép: đánh dấu lời trích trực tiếp, các từ ngữ được hiểu theo nghĩa khác.
4-Câu cần có liên kết chặt chẽ với các câu khác trong văn bản:
a-Liên kết nội dung:(còn quan niệm là mạch lạc)
Cuộc sống của quê tôi gắn bó với cây cọ (1). Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân (2). Mẹ đựng hạt giống đầy các móm lá cọ, treo trên gác bếp để gieo cấy mùa sau (3). Chị tôi đan nón lá cọ xuất khẩu (4). Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc, đem về om, ăn vừa béo vừa bùi (5).
b-Liên kết hình thức:
Các câu dùng các yếu tố ngôn ngữ nằm trong một số phép liên kết (Phép lặp, liên tưởng, thế, nối, tĩnh lược…)
II. Một số lỗi câu sai thường gặp:
1-Câu sai về cấu tạo ngữ pháp:
a-Câu thiếu thành phân nòng cốt:
+Câu thiếu vị ngữ:
Hình ảnh người dũng sĩ mặc áo giáp sắt, đội mũ sắt, cưỡi ngựa sắt, vung gậy sắt, xông thẳng vào quân thù.
+Câu thiếu chủ ngữ:
Qua tác phẩm Tắt đèn cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông dân trong chế độ cũ.
+Câu thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ:
Từ những chị dân quân ngày đêm canh giữ đồng quê và bầu trời tổ quốc, đến những bà mẹ chèo đò anh dũng trên các dòng sông đầy bom đạn.
+Câu ghép thiếu vế câu:
Mặc dù trong công cuộc xây dựng CNXH, họ gặp bao nhiêu khó khăn gian khổ về vật chất, gặp bao nhiêu luận điệu xảo trá nham hiểm của kẻ thù nhằm phá hoại công cuộc xây dựng CNXH.
b-Câu không phân định mạch lạc các thành phần câu(chập cấu trúc câu):
Qua bản báo cáo của ông cho chúng ta thấy tình hình sản xuất trong xí nghiệp còn nhiều khó khăn.
c-Câu sai về trật tự sắp xếp các thành phần:
-Nhằm tăng cường các hoạt động giáo dục về bảo vệ thiên nhiên trong nhà trường, chi hội bảo vệ thiên nhiên được thành lập.
- Nếu không bị trừng trị kịp thời, sẽ gia tăng tội ác
2-Câu sai về quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận:
a-Câu phản ánh sai hiện thực khách quan do không nắm vững kiến thức:
VD: Trần Hưng Đạo đã lãnh đạo nhân dân ta đánh đuổi quân Minh giành nền độc lập cho tổ quốc.
b- Quan hệ nghĩa giữa các thành phần câu, các vế câu không phù hợp(với thực tế), không lôgíc:
Qua những tác phẩm văn học văn học ở thế kỷ XVIII, bọn quan lại phong kiến ra sức hoành hành, không bảo đảm nổi đời sống cho người dân lương thiện.
c-Quan hệ ý nghĩa giữa các bộ phận của câu không phù hợp với các phương tiện hình thức thể hiện quan hệ: thường xảy ra ở các câu ghép có dùng quan hệ từ nhưng không thích ứng với quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, bộ phận câu.
Phan Bội Châu đã tố cáo bọn thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta về thuế má nhưng ông không ngần ngại mà không vạch mặt bọn thực dân Pháp cướp bóc nhân dân ta.
3-Câu sai về dấu câu:
+Dùng dấu chấm ngắt câu khi câu chưa hoàn chỉnh trọn vẹn:
Chế độ kẻ giàu sang áp bức người nghèo khó, người là lang sói đối với người. Chế độ đó thật bất công, đáng lên án và tiêu diệt.
+Không đánh dấu phẩy ngắt câu khi đã trọn ý và chuyển sang ý khác:
Với mạng lưới y tế cơ sở rộng khắp trong những năm chống Mỹ cứu nước y tế xã phường, thị trấn đã đóng góp công sức to lớn vào cấp cứu thương tại chỗ gương tiêu biểu cho lớp cán bộ cơ sở y tế đó là anh hùng lao động Trần Chữ.
+Dùng lẫn lộn các dấu câu:
Họ chưa hiểu rõ cái gì là ưu điểm, cái gì là hạn chế trong nền kinh tế thị trường?
4-Câu sai về mạch lạc và liên kết câu trong văn bản:
-Không thống nhất về chủ đề giữa các câu: Trong ca dao, những bài nói về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài làng.
-Quan hệ giữa các ý mâu thuẫn: Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh màn đêm buông xuống. Những khuôn mặt rám nắng, những cánh tay gân guốc, bắp thịt nổi cuồn cuộn khẩn trương chuẩn bị nhổ neo lên đường.
-Dùng từ không đúng các phương tiện liên kết hình thức: Nhắc đến Chí Phèo là người ta lại nhớ đến một tên say, một kẻ chuyên nghề đâm thuê, chém mướn và rạch mặt ăn vạ. Nhưng suốt cả cuộc đời, Chí không có ước mơ và thèm khát đến cuộc sống gia đình. Vậy mà tất cả điều đó của Chí đều không được xã hội thừa nhận.
III. Một số thao tác rèn luyện về câu:
1-Mở rộng và rút gọn câu:
a-Mở rộng câu:
+Thêm các thành phần phụ cho từ (Định ngữ cho danh từ, bổ ngữ cho tính từ, động từ)
VD: “Giá hàng tăng” mở rộng thêm thành” Giá các mặt hàng tiêu dùng tăng 1,3% trong 7 tháng đầu năm qua”.
+Thêm các thành phần phụ cho câu (Trạng ngữ, đề ngữ…) để cụ thể hoá ý nghĩa trong câu.
VD: ”Chúng ta nghiên cứu hành vi của từng cá nhân riêng lẻ” có thể mở rộng thành ”Chúng ta nghiên cứu hành vi của từng cá nhân riêng lẻ, để hiểu rõ hoạt động của thị trường.”
b-Rút gọn câu:
VD: “Khi một ngày mới bắt đầu, trẻ em lại nô nức đến trường” tĩnh lược lại là”Trẻ em đến trường”.
2-Thay đổi trật tự và lựa chọn trật tự các từ, các thành phần câu:
Trong điều kiện ngữ cảnh nhất định phục vụ cho mục đích giao tiếp nhất định vẫn có thể thay đổi trật tự từ làm tăng thêm sắc thái biểu cảm, tạo nên sự liên kết với các câu khác trong văn bản.
VD: + Chúng ta hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em.
+ Chúng ta hãy dành cho trẻ em những gì tốt đẹp nhất.
+ Những gì tốt đẹp nhất, chúng ta hãy dành cho trẻ em.
+ Cho trẻ em, chúng ta hãy dành những gì tốt đẹp nhất.
Khi chọn lựa sắp xếp, thay đổi trật tự từ cần chú ý:
a-Nghĩa biểu hiện sự việc, nội dung thông báo của câu không thay đổi.
VD: “Tôi thích đá bóng” khác với ‘Tôi thích bóng đá”.
b-Trật tự được thay thể phải phù hợp với mạch ý của cả đoạn văn hay văn bản
c-Có thể dùng thêm hư từ
d-Trật tự được thay thế có tác dụng về liên kết văn bản, sắc thái biểu cảm, tu từ.
3-Chuyển đổi các kiểu câu và cách diễn đạt:
a-Chuyển đổi câu chủ động và câu bị động:
Câu chủ động có kết cấu: chủ thể+hành động+đối tượng. Ví dụ: Lớp tổ chức câu lạc bộ văn nghệ. Câu bị động có kết cấu: đối tượng+bị(được)+chủ thể+hành động. Ví dụ: Câu lạc bộ văn nghệ+được+lớp+tổ chức. Trong câu bị động, từ ngữ chỉ chủ thể và từ bị(được) có thể khuyết. VD: Ngôi nhà đã xây xong.
-Thằng này rất ngạc nhiên (1). Hết ngạc nhiên thì hắn thấy mắt mình như ươn ướt(2). Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho(3). Xưa nay nào hắn có thấy ai tự nhiên cho cái gì(4).( Chí Phèo)
b-Chuyển đổi câu khẳng định thành phủ định:
VD: Anh ta không phải là không tốt.
c-Chuyển đổi các kiểu câu khác nhau về mục đích giao tiếp:
VD:”Giả sử các bậc đó khư khư theo thói nữ nhi thường tình thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được?”.
d-Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp:
VD1: Sau nhiều lần tra tấn bằng các thứ thuốc, bác sĩ kết luận:”Tên tù này câm thật.”
Có thể chuyển thành: Sau nhiều lần tra tấn bằng các thứ thuốc, bác sĩ kết luận rằng hắn câm thật.(gián tiếp)
VD2: Tối hôm qua, anh ấy còn bảo rằng:”Ngày mai tôi sẽ đến kiểm tra” có thể chuyển thành: Tối hôm qua anh ấy còn bảo rằng ngày mai anh ấy sẽ đến kiểm tra.
--------------------------

Bài 2: LUYỆN KĨ NĂNG DÙNG TỪ TRONG VĂN BẢN

I. Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về từ :
1. Khái niệm về từ:
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có thể dùng độc lập để cấu tạo câu.
2. Các bình diện chủ yếu của từ:
a- Bình diện hình thức ngữ âm và cấu tạo:
b- Bình diện nghĩa:
- Nghĩa biểu vật là nghĩa ứng với các sự vật, hiện tượng, trạng thái, hoạt động, tính chất ... được từ gọi tên. Đó là nghĩa mà khi nhắc đến từ nó gợi cho ta hình ảnh sự vật mà từ gọi tên.
- Nghĩa biểu niệm là những khái niệm, những thuộc tính về sự vật, hoạt động, tính chất... được phản ánh trong từ. Mỗi thuộc tính là một nét nghĩa. Tập hợp các nét nghĩa lại thành cấu trúc nghĩa biểu niệm của từ.
- Nghĩa biểu thái là nghĩa phản ánh quan hệ của người sử dụng đối với từ tức là thể hiện sắc thái biểu cảm của người sử dụng ngôn ngữ.
- Nghĩa của từ còn bao gồm loại nghĩa ngữ pháp, là nghĩa khái quát cho cả một lớp từ hoặc thể hiện quan hệ của các từ trong cụm từ, trong câu.
c- Bình diện ngữ pháp:
Đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt chỉ biểu lộ trong cụm từ và câu, khi từ kết hợp với từ đi trước và sau nó.
- Bác đã đi rồi sao Bác ơi! Từ “đi” kết hợp với phụ từ đã ở trước và từ rồi ở sau mang đặc điểm ngữ pháp của động từ.
- Chị Dậu là người phụ nữ nông dân điển hình đã bị nghiệt ngã trong cuộc đời đen tối. Ở đây, người dùng đã kết hợp sai từ. Từ “nghiệt ngã”(tính từ) không thể kết hợp với từ “bị”.
d- Bình diện phong cách:
3- Từ trong mối quan hệ với giao tiếp và văn bản:
a- Từ trong quá trình tạo lập văn bản:
b- Từ trong quá trình lĩnh hội văn bản:
BÀI TẬP: 1. Thay thế từ khô bằng từ tuôn trong câu thơ sau đây của Tản Đà:
Non cao những ngóng cùng trông
Suối khô dòng lệ, chờ mong tháng ngày. (Thề Non Nước)
Hãy phân tích hiệu quả về ngữ nghĩa của sự thay thế đó.
2. Phân tích các bình diện của từ mĩ lệ trong sự so sánh với từ đẹp.
II. Những yêu cầu chung khi sử dụng từ trong văn bản:
1- Đúng âm thanh và hình thức cấu tạo:
Một số trường hợp dễ xảy ra lỗi:
+ Không phân biệt được từ gần âm nhưng khác nghĩa:
- Lớp em đã khuyên góp được nhiều sách vở.
- Cậu ấy sốt miên man mấy ngày nay rồi.
+ Các từ viết sai chính tả do phát âm lệch chuẩn hoặc phát âm địa phương:
- Ông linh cảm có điều gì bất chắc xảy ra.
- Năng xuất làm việc ở công ty rất cao.
2- Đúng về nghĩa:
a- Đúng về nghĩa biểu vật, biểu niệm:
VD(dùng sai nghĩa): - Hoạt động y tế cơ sở là hoạt động thầm kín.
- Những điều mẹ dạy con xin ghi nhớ trong suốt hành trang của mình.
b- Đúng về nghĩa biểu thái:
c- Chuyển nghĩa của từ phải đúng qui luật
VD: Học sinh được thực hành trên máy sống. Từ sống trong ngữ cảnh này không dùng theo nghĩa gốc chỉ “sinh vật ở trạng thái trao đổi chất với môi trường bên ngoài, có sinh đẻ, lớn lên và chết” mà với nghĩa chuyển đổi chỉ “trạng thái vận động, làm việc được.”
3- Đúng về đặc điểm ngữ pháp:
Đặc điểm ngữ pháp của từ tiếng Việt thể hiện ở quan hệ kết hợp.
a- Quan hệ kết hợp của từ trong cụm từ:
VD: Các bông cúc trở nên tưng bừng nhảy múa dưới ánh nắng chói chang của ánh mặt trời. Dùng từ sai vì sau động từ “trở nên” chỉ có thể là danh từ hoặc tính từ chỉ kết quả biến hóa. Sửa lại là: “Các bông cúc trở nên tươi đẹp hơn dưới ánh nắng chói chang của ánh mặt trời”.
b- Quan hệ kết hợp của từ trong câu:
VD: Do lượng mưa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng.
Trong câu này quan hệ kết hợp giữa từ ‘lượng mưa”(cụm CN) và “kéo dài”(cụm VN) không phù hợp. “Lượng mưa” có thể lớn hay nhỏ, nhiều hay ít chứ không thể “kéo dài”(cần thay thế bằng từ”mùa mưa”)
c- Các lỗi dùng từ thường gặp về mặt ngữ pháp:
+ Lỗi dùng sai đặc điểm ngữ pháp có thể do người viết dùng thừa hoặc thiếu quan hệ từ.
VD: Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm.
+ Lỗi dùng từ sai đặc điểm ngữ pháp còn do người viết không nắm chắc đặc điểm từ loại của từ, dùng từ không đúng với đặc điểm từ loại của nó.
Vd: Ở cơ quan tôi, anh ấy là người làm việc rất là năng lực.
4- Thích hợp với phong cách ngôn ngữ của văn bản:
Vd: Từ địa phương dùng trong sinh hoạt hàng ngày và trong sáng tác văn học (Rứa là hết! Chiều ni em đi mãi) nhưng trong văn bản chính luận, khoa học thì không được dùng.
VD: Qua sách vở và cái lôgic thông thường của lịch sử thì ta biết rằng dân tộc nào, đất nước nào chẳng phải vượt qua một chặng đường nghèo rớt mồng tơi như thế.
5- Đảm bảo tính hệ thống của văn bản:
6- Tránh lặp từ, thừa từ không cần thiết và bệnh sáo rỗng công thức:
a-Tránh hiện tượng dùng từ thừa hoặc lặp từ:
Vd: Nghiên cứu mạng lưới y tế cơ sở nhằm góp phần cải thiện và nâng cao năng lực hoạt đôïng để không ngừng ngày một đáp ứng tốt hơn yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
b-Tránh hiện tượng sáo rỗng hoặc cách nói “đao to búa lớn”:
Vd: - Anh là nhà thơ vĩ đại đã viết nên những tác phẩm tuyệt diệu với một nội dung trữ tình sâu sắc, một hình thức nghệ thuật điêu luyện, xứng đáng ở đỉnh cao chói lọi trên văn đàn thơ ca rực rỡ của dân tộc.
- Nếu đời sống là nguồn cảm hứng dồi dào, mang đậm hương vị mặn mà của tiếng lòng nhân ái, thì thời đại là ánh hào quang trong băng giá, xua tan mây mù cho ánh sáng tràn theo với rực rỡ nắng và hoa lung linh màu sắc.
BÀI TẬP:
Bài tập 1: Phân tích sắc thái nghĩa của các từ gần nghĩa sau: Chết, hy sinh, qua đời, tạ thế, quy tiên, toi mạng, nghẻo.
Bài tập 2: Phân tích hiện tượng chuyển nghĩa của từ “xuân” trong các ngữ cảnh sau:
+ Xuân ơi xuân em mới đến dăm năm
Mà cuộc sống đã tưng bừng ngày hội. (Bài ca xuân 61-Tố Hữu)
+ Ôi những nàng xuân rất dịu dàng
Hát câu quan họ chuyến đò ngang. (Xuân sớm-Tố Hữu)
+ Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào người.(Vội vàng-Xuân Diệu)
Bài tập 3: Phân tích lỗi dùng từ trong các câu sau và chữa lại cho đúng:
+ Thực tế đã bãi bỏ những luận điểm sai trái đó.
+ Nhà văn phải thường xuyên xâm nhập đời sống thực tế của xã hội.
+ Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạo đã sang xâm lược nước ta.
+ Chồng nàng là một chàng trai cao to vạm vỡ, đẹp trai nức nở và kiếm tiền như rác.
III. Một số thao tác dùng từ và trau giồi vốn từ:
1- Lựa chọn từ ngữ:
-Vd: Bác vẫn đi kia giữa cánh đồng
Thăm từng ruộng lúa, hỏi từng bông
Ghé từng hợp tác, qua thôn xóm
Xem mấy trường tươi, mấy giếng trong.(Tố Hữu)
-Vd: Từ”Nắm”(động từ) + bài ,tay, tình hình, kiến thức, vững chắc
Từ”Bàn”(danh từ)+ gỗ, đá, nhựa, ăn, học
Từ “Ngoan”(tính từ)+ Học sinh, cháu bé, con
2- Thay thế từ ngữ:
3-Sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ:
a-Tạo cho từ ngữ nhiều nghĩa mới theo phương thức chuyển nghĩa.
-Vì lợi ích mười năm trồng cây. Vì lợi ích trăm năm trồng người.
-Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
b-Sáng tạo ra nét nghĩa mới ở bình diện ngữ pháp:
-Ông ấy đã sống một cuộc sống oanh liệt đầy ý nghĩa.
-Theo công an quận, bọn xấu đã kết cấu với nhau để hại bà con.
c-Sáng tạo nét nghĩa mới ở bình diện ngữ âm, hình thức cấu tạo từ:
Song sa vò võ phương trời
Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng.(Nguyễn Du – Truyện Kiều)

Bài 3: CHÍNH TẢ VÀ PHIÊN ÂM TIẾNG NƯỚC NGOÀI

I. Nguyên tắc chính tả tiếng Việt
1. Khái niệm chính tả:
Chính tả là việc viết đúng chữ viết theo chuẩn mực (đúng âm, thanh, đúng chữ(chữ cái, chữ số, từ ngữ mượn tiếng nước ngoài).
2. Nguyên tắc chính tả tiếng Việt:
a. Nguyên tắc ngữ âm:
- Chữ viết phải đúng chuẩn ngữ âm.
- Chữ viết phải đúng theo các qui tắc chung của chữ Việt hiện nay(như qui tắc kết hợp các âm, các thanh hoặc chữ cái). Ví dụ: sau âm /a/(a dài) thì viết i, còn sau âm /ă/ (a ngắn) thì viết y.
b. Nguyên tắc ngữ nghĩa:
Khi gặp những trường hợp khó xác định hoặc có nhiều khả năng xảy ra thì cần căn cứ vào ý nghĩa của từ hay tiếng đang viết mà xác định cách viết đúng. Ví dụ: (con) hươu, (nghỉ) hưu, gia (đình), da (thịt)…
II. Các cách rèn luyện và sửa chữa lỗi chính tả
1. Ghi nhớ mặt chữ của từng từ
2. Luyện phát âm đúng chuẩn
3. Tìm hiểu và vận dụng các mẹo luật chính tả
4. Sử dụng từ điển chính tả
III. Luyện chữa các lỗi chính tả thường gặp
1. Các lỗi vi phạm các qui định trong hệ thống chữ Quốc ngữ
a. Các qui định về viết phụ âm, nguyên âm:
b. Qui định về viết dấu thanh:
2. Các lỗi do ảnh hưởng của phát âm địa phương
a. Viết sai âm đầu như không phân biệt: n/l, ch/tr, s/x, r/d…
b. Viết sai vần:
c. Viết sai dấu thanh:
3. Các lỗi vi phạm về qui tắc viết hoa: viết hoa không đúng hoặc tuỳ tiện.
IV. Qui định về viết hoa:
1-Mục đích viết hoa:
2-Quy tắc viết hoa tên riêng:
a-Tên riêng Việt Nam:
+Tên người:
+Tên địa lý:
+Tên cơ quan đoàn thể, tổ chức việt Nam:
+Tên các nhân vật trong truyện:
b-Tên riêng nước ngoài:
+Tên người, tên địa lý:
+Tên cơ quan đoàn thể tổ chức nước ngoài:
V. Viết các từ ngữ, thuật ngữ tiếng nước ngoài:
1-Giữ nguyên dạng chữ viết ở ngôn ngữ gốc:
2-Dịch nghĩa các thuật ngữ:
3-Chuyển tự:
4-Phiên âm:
-----------------------------

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Tiếng Việt thực hành, Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh, NXBGD 2003
- Tiếng Việt, tập 1,2,3, NXBGD - 1998
- Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, Trần Ngọc Thêm, NXBGD – 2000
- Tiếng Việt thực hành, Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng, NXBGD – 1998
- Rèn luyện ngôn ngữ, tập 1,2, Phan Thiều, NXBGD - 1998